Chi tiết bài viết - Sở Y tế

Hướng dẫn lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách hằng năm

Thực hiện Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015 Luật Kế toán; Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm; Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp; Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên.

Thực hiện Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015 Luật Kế toán; Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm; Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp; Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên. Quyết định số 2552/QĐ-UBND ngày 30/10/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc quy định thời gian gửi báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán trên địa bàn tỉnh;

          Nhằm đảm bảo thời gian nộp báo cáo tài chính hàng năm đúng tiến độ kịp thời và chính xác, Sở Y tế yêu cầu các đơn vị thực hiện một số nội dung sau:

          1. Việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải đảm bảo sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình thu, chi và sử dụng các nguồn kinh phí của đơn vị. Các đơn vị cần rà soát đối chiếu kiểm kê nguồn tài sản cố định cuối năm để đảm bảo số liệu khớp đúng với báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính trong năm.

          2. Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo. Hệ thống chỉ tiêu của báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải phù hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm được cơ quan có thẩm quyền giao và mục lục ngân sách nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán.

          3. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải được người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu trước khi nộp hoặc công khai. Phải đảm bảo tính pháp lý theo quy định.

          4. Thời gian nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán năm cho cơ quan chủ quản trước ngày 31 tháng 3 năm sau.

          5. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán năm theo danh mục áp dụng cho các đơn vị kế toán được quy định tại các Thông tư hướng dẫn như trên, các biểu mẫu cụ thể như sau:

5.1. Đối với báo cáo tài chính bao gồm các biểu mẫu sau:

          - Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01/BCTC).

          - Báo cáo kết quả hoạt động (Mẫu số B02/BCTC).

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp) (Mẫu số B03a/BCTC).

          - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp gián tiếp) (Mẫu số B03b/BCTC).

          - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04/BCTC).

          - Báo cáo bổ sung thông tin tài chính (Mẫu số B01/BSTT).

- Bảng tổng hợp số liệu bổ sung thông tin tài chính (Mẫu số S01/BTH).

- Bảng tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo tài chính (Mẫu số S02/BTH).

5.2. Đối với báo cáo quyết toán bao gồm các biểu mẫu sau:

          - Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động (Mẫu số B01/BCQT): chi tiết theo nguồn kinh phí, chương, loại, khoản.

          - Báo cáo chi tiết chi từ nguồn NSNN và nguồn phí được khấu trừ, để lại (Phụ biểu F01-01/BCQT): chi tiết nguồn kinh phí, chương, loại, khoản.

          - Báo cáo chi tiết kinh phí chương trình, dự án (Phụ biểu F01-02/BCQT).

          - Báo cáo thực hiện xử lý kiến nghị của kiểm toán, thanh tra, tài chính (Mẫu số B02/BCQT) (nếu có).

          - Thuyết minh báo cáo quyết toán (Mẫu số B03/BCQT).

6. Ngoài các biểu mẫu báo cáo theo Mục 5 như trên, để có cơ sở kiểm tra  bộ báo cáo tài chính quyết toán, các đơn vị gửi kèm theo các báo cáo như sau:

          - Bảng cân đối số phát sinh (Mẫu số S05-H).

- Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt đến cuối ngày 31/12 hàng năm theo quy định.

- Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại kho bạc.

- Các biên bản xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại kho bạc, tiền gửi tại ngân hàng đến ngày 31/12 hàng năm theo quy định.

- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công hàng năm.

- Báo cáo kiểm kê tài sản cố định đến 31/12 hàng năm.

- Biên bản kiểm kê các kho đến cuối ngày 31/12 hàng năm.

- Các bản đối chiếu công nợ phải thu, phải trả đến cuối ngày 31/12.

- Bản thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đến ngày 31/12.

- Bản in chi tiết các tài khoản phát sinh trên bảng cân đối tài khoản ( các tài khoản chi phí in mẫu S61-H, các tài khoản khác in mẫu S31-H, riêng tài khoản 642 chi phí hoạt động SXKD vào thống kê chứng từ kế toán để in tổng các tiểu mục nhập báo cáo quyết toán. )

- Bản in tổng hợp các TK 112, 131, 138, 141, 152, 156, 331, 3388, 531...

- Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện quyển tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 (theo Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/09/2022 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu kèm theo).

Tất cả các nội dung báo cáo trên Sở Y tế yêu cầu các đơn vị đóng vào thành 1 quyển nộp 02 bộ (riêng bộ nộp cho Sở Tài chính chỉ có các nội dung tại điểm 5) về Phòng Kế hoạch Tài chính Sở Y tế theo quy định. Nộp trước ngày 31/3 hàng năm.

Ngô Thị Ngọc Quỳnh

More
Thống kê
  • Hôm nay8
  • Tháng hiện tại535
  • Tổng lượt truy cập1.699.451
SỞ Y TẾ QUẢNG TRỊ

SỞ Y TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ

Người chịu trách nhiệm: Đỗ Văn Hùng – Giám đốc Sở
Địa chỉ: 34 Trần Hưng Đạo – Phường 1 – Thành phố Đông Hà – Tỉnh Quảng Trị
Điện thoại: 02333.3852.583; Fax: 0233.3852.586
 
HỆ THỐNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG TRỊ